Phòng chống dịch bệnh sởi

1. Các triệu chứng của bệnh sởi
Bệnh sởi thường bắt đầu với một cơn sốt khá nhẹ, kèm theo những triệu chứng như ho, chảy mũi, mắt đỏ và đau cổ họng. Khoảng 2, 3 ngày sau, đốm Koplik (những nốt nhỏ xíu với trung tâm mầu xanh trắng) nổi lên, đốm này là dấu hiệu đặc biệt của bệnh sởi. Sau đó, bệnh nhân có thể bị sốt cao lên tới 104 hay 105 độ F (khoảng 40ºC). Cùng lúc đó, những mảng đỏ nổi lên, thường là ở trên mặt, theo đường tóc và sau tai. Những vết đỏ hơi ngứa này có thể lan xuống ngực, lưng và cuối cùng xuống tới đùi và bàn chân. Khoảng một tuần sau, những vết nhỏ này sẽ nhạt dần, vết nào xuất hiện trước sẽ hết trước.


 
 
2. Nguyên nhân gây bệnh sởi
Bệnh sởi gây ra do siêu vi sởi, bệnh lây qua đường hô hấp, khi bệnh nhân ho, hắt xì, hay nói chuyện,… Một khi siêu vi sởi vào cơ thể bệnh nhân, chúng thường mọc vào trong những tế bào đằng sau cổ họng và phổi. Sau đó, bệnh sẽ lan khắp cơ thể kể cả hệ hô hấp và da.
Virus sởi xâm nhập vào cơ thể qua đường hô hấp. Tại đây, virus nhân lên ở tế bào biểu mô của đường hô hấp và ở các hạch bạch huyết lân cận. Sau đó, virus vào máu (nhiễm virus máu lần thứ nhất). Thời kì này tương ứng với thời kì nung bệnh.
Từ máu, theo các bạch cầu, virus  đến các phủ tạng (phổi, lách, hạch, da…) gây tổn thương các cơ quan và các triệu chứng lâm sàng thời kì toàn phát. Ban ở da và niêm mạc chính là hiện tượng đào thải virus của cơ thể đã phản ứng miễn dịch bệnh lí.
Từ khoảng 2 – 3 ngày từ khi mọc ban, cơ thể sinh kháng thể. Kháng thể tăng lên thì virus bị loại khỏi máu.
 3. Biểu hiện bệnh sởi
Thời gian ủ bệnh từ 8 – 11 ngày
Khởi phát (giai đoạn viêm xuất tiết) 3 – 4 ngày:
– Sốt nhẹ hoặc vừa, sau sốt cao.
– Viêm xuất tiết mũi, họng, mắt: chảy nước mắt nước mũi, ho,…
– Nội ban xuất hiện (ngày thứ hai): gọi là hạt Koplick, đó là các hạt trắng, nhỏ như đầu đinh ghim, từ vài nốt đến vài chục, vài trăm nốt mọc ở niêm mạc má (phía trong miệng, ngang răng hàm), xunh quanh hạt Koplick niêm mạc má thường có sung huyết. Các hạt Koplick chỉ tồn tại 24 – 48 giờ.
– Hạch bạch huyết sưng.
– Xét nghiệm ở giai đoạn này có bạch cầu tăng vừa, Neutro tăng.
Toàn phát (giai đoạn mọc ban)
– Ban mọc ngày thứ 4 – 6, ban dát sần, ban nhỏ hơi nổi gờ trên mặt da, giữa các ban là khoảng đa lành. Ban mọc rải rác hay dính liền với nhau thành từng đám tròn 3 – 6mm. Ban mọc theo thứ tự:
Ngày 1: mọc ở sau tai, lan ra mặt.
Ngày 2: lan xuống đến ngực, tay
Ngày 3: lan đến lưng, chân
Ban kéo dài 6 ngày rồi lặn theo thứ tự trên.
– Ban mọc ở bên trong niêm mạc (nội ban): ở đường tiêu hóa gây rối loạn tiêu hóa, đi lỏng, ở phối gây viêm phế quản, ho.
– Toàn thân: khi ban bắt đầu mọc, toàn thân nặng lên, sốt cao hơn, mệt hơn. Khi ban mọc đến chân nhiệt độ giảm dần, triệu chứng toàn thân giảm dần rồi hết.
– Xét nghiệm ở giai đoạn này có bạch cầu giảm, neutro giảm, lympho tăng.
Lui bệnh (giai đoạn ban bay)
Thường vào ngày thứ 6 ban bắt đầu bay. Ban bay theo thứ tự từ mặt đến thân mình và chi, để lại các nốt thâm có tróc da mỏng, mịn kiểu bụi phân hay vảy cám. Những chỗ da thâm của ban bay và chỗ da bình thường tạo nên màu da loang lổ gọi là dấu hiệu “vằn da hổ” đó là dấu hiệu để truy chẩn đoán. Toàn thân bệnh nhân hồi phục dần nếu không biến chứng.

 
 
4. Các biến chứng của bệnh sởi
4. 1. Biến chứng đường hô hấp
Viêm thanh quản
– Giai đoạn sớm là do virus sởi: xuất hiện ở giai đoạn khởi phát, giai đoạn đầu của mọc ban thường mất theo ban.
– Giai đoạn muộn: do bội nhiễm (hay gặp do tụ cầu, liên cầu, phế cầu…), xuất hiện sau mọc ban. Diễn biến thường nặng: sốt cao vọt lên, ho, khàn tiếng, khó thở, tím tái…
Viêm phế quản
Thường do bội nhiễm, xuất hiện vào cuối thời kì mọc ban. Biểu hiện sốt lại, ho nhiều, nghe phổi có ran phế quản, bạch cầu tăng, neutro tăng, X quang có hình ảnh viêm phế quản.
Viêm phế quản – phổi
Do bội nhiễm, thường xuất hiện muộn sau mọc ban. Biểu hiện nặng: sốt cao khó thở, khám phổi có ran phế quản và ra nổ. Bạch cầu tăng, neutro tăng, thường là nguyên nhân gây tử vong trong bệnh sởi, nhất là ở trẻ nhỏ.
4. 2. Biến chứng thần kinh
Viêm não – màng não – tủy cấp
Là biến chứng nguy hiểm gây tử vong và di chứng cao. Gặp ở 0,1 – 0,6% bệnh nhân sởi. Thường gặp ở trẻ lớn (tuổi đi học), vào tuần đầu của ban (ngày 3 – 6 của ban). Khởi phát đột ngột, sốt cao vọt co giật, rối loạn ý thức: u ám – hôn mê, liệt ½ người hoặc 1 chi, liệt dây III, VII hay gặp hội chứng tháp – ngoại tháp, tiểu não, tiền đình…
– Viêm màng não kiểu thanh dịch (do virus).
– Viêm tủy: liệt 2 chi dưới, rối loạn cơ vòng.
4. 3. Viêm màng não
– Viêm màng não thanh dịch do viru sởi
– Viêm màng não mủ sau viêm tai do bội nhiễm.
Viêm não chất trắng bán cấp xơ hóa(Van bogaert)
4. 4. Biến chứng đường tiêu hóa
– Viêm niêm mạc miệng
– Lúc đầu do virus sởi, thường hết cùng với ban.
– Muộn thường do bội nhiễm
Xuất hiện muộn, do bội nhiễm xoắn khuẩn Vincent là một loại vi khuẩn hoại thư gây loét niêm mạc miệng, lan sâu rộng vào xương hàm gây hoại tử niêm mạc, viêm xương, rụng răng, hơi thở hôi thối.
– Viêm ruột
Do bội nhiễm các loại vi khuẩn như shigella, E. coli…
4. 5. Biến chứng tai – mũi – họng
– Viêm mũi họng bội nhiễm
– Viêm tai – viêm tai xương chũm.
Biến chứng do suy giảm miễn dịch
Dễ mắc thêm các bệnh khác như lao, bạch hầu, ho gà…
5. Cách điều trị bệnh sởi cho trẻ

 
Tiêm vắc xin phòng chống bệnh sởi
– Khi phát hiện trẻ có dấu hiệu bị bệnh sởi cần đưa trẻ đến cơ sở y tế để có những xét nghiệm, chẩn đoán và phương pháp điều trị phù hợp. Đồng thời phải tuân thủ đầy đủ, cẩn thận những chỉ dẫn của bác sỹ để việc điều trị bệnh sởi cho trẻ đạt kết quả tốt nhất.
– Thường xuyên sử dụng khăn sạch, mềm thấm nước ấm rửa mặt, lau mồm, tay chân, thân mình cho trẻ, tiến hành thay ga, đệm, chăn, vỏ gối, áo quần cho trẻ mỗi ngày nhằm hỗ trợ điều trị bệnh sởi hiệu quả và giúp trẻ phục hồi sức khỏe tốt hơn. Cách ly trẻ bị bệnh sởi, cho trẻ ở phòng sạch sẽ, thoáng và tuyệt đối kiêng gió.
– Có chế độ ăn uống phù hợp cho trẻ bị bệnh sởi. Cho trẻ ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu hóa, uống nhiều nước, hoa quả… Kiêng các loại thức ăn dễ gây dị ứng.
– Giúp trẻ vận động nhẹ nhàng để việc điều trị bệnh sởi hiệu quả.
 
Tác giả bài viết: Sưu tầm
Trường mầm non Đồng Tuyển

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *